UBND HUYỆN PHÚ XUYÊN
TRƯỜNG TH TRI THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 18/BC-THTT
Tri Thủy, ngày 02 tháng 4 năm 2025
BÁO CÁO
Công tác triển khai tự đánh giá, kết quả đánh giá mức độ
chuyển đổi số năm học 2024-2025
Thực hiện quyết định số 4725/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GD&ĐT quyết định Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Thực hiện Công văn số 411/PGDĐT ngày 10/9/2024 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số năm học 2024-2025; Công văn số 539/PGDĐT ngày 10/12/2024 của Phòng GD&ĐT Phú Xuyên về việc đánh giá, xếp loại đánh giá mức độ chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục phổ thông, năm học 2024-2025;
Thực hiện Kế hoạch số 09/ KH-PGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Xuyên về việc đánh giá, xếp loại đánh giá mức độ chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục năm học 2024-2025.
Trường Tiểu học TT Tri Thủy báo cáo công tác triển khai tự đánh giá, kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số học kỳ I năm học 2024-2025 như sau:
I. Đặc điểm tình hình:
1. Đội ngũ
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 44 đ/c; Biên chế: 40 đ/c; Hợp đồng 111: 4 đ/c;
Các
bộ phận Số lượng Trình độ
Tỉ lệ GV/ lớp
Tổng số Nữ Biên chế Hợp đồng 111 HĐ ngắn hạn Đảng viên Trên ĐH ĐH CĐ TC
BGH 02 01 02 0 0 02 01 01 0 0
TPT (KN) 1 1 1 0 0 0 0 01 0 0
GV cơ bản 24 22 24 0 0 15 0 20 4 0 1,52
GV bộ môn 10 6 10 0 0 5 0 9 1 0
Nhân viên 7 6 3 04 0 02 0 2 3 2
Tổng 44 36 40 04 0 24 01 33 8 2
GV đạt chuẩn về trình độ đào tạo: 30/35 đ/c đạt 85,7%.
2. Cơ sở vật chất
– Số lớp: 23/số phòng học 23
– Số phòng chức năng và các điều kiện dạy – học: đủ phòng học
II. Thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi:
Công tác xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, Chính quyền, Phòng GD&ĐT, UBND huyện Phú Xuyên quan tâm để xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ từ huyện tới cơ sở.
Nhà trường luôn luôn nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay, do đó người đứng đầu nhà trường đã quan tâm chỉ đạo quyết liệt trong thựchiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan qua đó bước đầu đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động trong toàn nhà trường về chuyển đổi số.
Tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường đều nhiệt tình với công việc, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt tập thể đoàn kết nhất trí cao, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ nên đã đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số của nhà trường.
2. Những khó khăn, tồn tại
– Kinh phí cho việc tu sửa, bảo dưỡng, nâng cấp, trang bị thêm thiết bị, phòng dạy các tiết ứng dụng CNTT… còn hạn chế.
– Số lượng máy tính chưa nhiều, thường xuyên hỏng, chạy chậm,
– Còn một số giáo viên tuổi cao việc tiếp cận ứng dụng CNTT trong dạy học và tự nghiên cứu còn hạn chế.
III. Công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện
1. Công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện
– Nhà trường đã triển khai các văn bản chỉ đạo về chuyển đổi số như: Kế hoạch số 2407/KH-SGDĐT ngày 17/8/2022 về việc triển khai thực hiện “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin của Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Công văn số 3125/SGDĐT-CNTT-KHCN ngày 30/9/2022 của Sở GD&ĐT Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023; Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Ban hành bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Thực hiện Kế hoạch số 09/ KH-PGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Xuyên về việc đánh giá, xếp loại đánh giá mức độ chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục năm học 2024-2025.
– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo; KH dạy học trực tuyến và quy chế dạy học trực tuyến.
– Nhà trường đã thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trong nhà trường.
– Tổ chức, tham gia các hội thảo chuyên đề, tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, giáo viên.
– Xây dựng kế hoạch thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số của nhà trường, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, thu thập lưu trữ minh chứng.
– Quy trình tự kiểm tra, đánh giá; lưu hồ sơ, minh chứng:
+ Xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ.
+ Thu thập, lưu giữ hồ sơ minh chứng.
+ Thực hiện tự đánh giá, chấm điểm mức độ chuyển đổi số theo các tiêu chí của Bộ chỉ số. Hiệu trưởng ban hành quyết định phê duyệt kết quả tự đánh giá.
+ Báo cáo công tác triển khai tự đánh giá, kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số về Phòng Giáo dục.
+ Cập nhật kết quả đánh giá trên CSDL của ngành.
VI. Kết quả đạt được:
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể
– 100% CB, GV, NV sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin dùng chung, văn bản điện tử gửi, nhận trong nhà trường được số hóa thay thế văn bản giấy dưới dạng điện tử.
– Cán bộ được trang bị máy tính làm việc, được cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền.
– Cở sở hạ tầng mạng nội bộ trong nhà trường được chuẩn hóa, đảm bảo an toàn thông tin tối thiểu, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng.
– Nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành của nhà trường được ứng dụng công nghệ thông tin, như: phần mềm quản lý giáo dục, CSDL, bảo hiểm xã hội…
– Duy trì hệ thống phòng họp trực tuyến (phòng hội đồng nhà trường) luôn luôn ổn định.
– Cập nhật liên tục mọi thông tin hoạt động của nhà trường trên nhóm zalo trường.
– Bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong trường đảm bảo mục tiêu chuyển đổi số.
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp CNTT
2.1. Nâng cấp và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
– Đẩy mạnh ứng dụng CNTT; tham mưu đề xuất các cấp nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cho nhà trường.
– Hệ thống mạng được nâng cấp.
– Tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin trong nhà trường.
– Chỉ đạo CB, GV, NV trong nhà trường đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích, hiệu quả của việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, ứng dụng VneID trong việc thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến; Etax Mobile; Ihanoi, EnetViet, tập huấn nâng cao chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ AI trong giải quyết công việc chuyên môn… tính đến ngày 28/03/2025 CB, GV, NV trong nhà trường 100% đã cài đặt, kích hoạt tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VneID. HS 100 % đã xác thực dữ liệu định danh điện tử. 731/734 đạt 99,6% phụ huynh học sinh sử dụng phần mềm EnetViet.
2.1 Ứng dụng CNTT trong nhà trường
– Duy trì triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử giữa CB, GV, NV trong nhà trường đảm bảo an toàn thông tin trong gửi, nhận văn bản điện tử.
– Đẩy mạnh việc thông tin báo cáo, công tác quản lý, xử lý công việc trên môi trường mạng.
– 100% CB, GV, NV sử dụng được phần mềm hsdt.truong và phần mềm CSDL.
2.3. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
– Việc cập nhật các kiến thức về đảm bảo an toàn an ninh thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin đã được đội ngũ CB, GV, NV thực hiện thường xuyên; đã ban hành quy định, quy chế về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin trong nhà trường.
– Triển khai giải pháp an toàn dữ liệu và phòng, chống virus mạng máy tính của các cơ quan, 100% cán bộ công chức, viên chức trong nhà trường đểu sử dụng mail, máy tính được cài đặt phần mềm diệt virus.
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
– Thực hiện phân công và duy trì cơ bản ổn định đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT trong nhà trường.tại các cơ quan, đơn vị. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đều biết sử dụng máy tính và có chứng chỉ tin học, được tập huấn về sử dụng phầm mềm quản lý văn bản.
– Tham gia đầy đủ các chương trình bồi dưỡng chuyển đổi số theo công văn của cấp trên.
3. Kết quả về chuyển đổi số
3.1. Về chuyển đổi số trong dạy, học:
– Toàn bộ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường triển khai và sử dụng phần mềm Zoom và Google Meet, OLMhttps://olm.vn/dangnhap?redirect=https%3A%2F%2Folm.vn.VN miễn phí …phục vụ công tác họp trực tuyến của nhà trường, họp trực tuyến với phụ huynh học sinh, các cấp, các ngành giáo dục và dạy học trực tuyến của nhà trường.
– Sử dụng trang thông tin điện tử, trang web của trường phục vụ công tác tuyên truyền thông tin của trường, của ngành, là cầu nối thông tin giữa Nhà trường – Học sinh – Phụ huynh học sinh.
– Nhà trường có triển khai hệ thống quản lí học tập trực tuyến và hệ thống nội dung học tập trực tuyến trên https://olm.vn/dangnhap?redirect=https%3A%2F%2Folm.vnmiễn phí trong đó có chức năng giao bài, kiểm tra đánh giá và phụ huynh học sinh có thể tham gia vào các hoạt động học tập của học sinh.
– Nhà trường đã triển khai và tham gia các cuộc thi soạn giáo án eleaning- bài giảng điện tử tạo thành kho học liệu của nhà trường.
– Đối với môn Tin học và một số cuộc thi qua Internet như Tiếng Anh Violympic, Vioedu, Kỹ năng sống, Tin học trẻ… nhà trường đã tổ chức triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trên phòng máy tính.
– Về phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số:
+ Trên 100% giáo viên nhà trường có tài khoản sử dụng trên tài khoản CSDL ngành, trang tập huấn của bộ giáo dục.
+ Trên 100% giáo viên có thể khai thác, sử dụng được các phần mềm, công cụ để đổi mới PPDH.
+ 30/35 đạt 85,7% giáo viên có thể xây dựng được bài giảng điện tử.
– Về hạ tầng, thiết bị sử dụng chuyển đổi số dạy, học:
+ Nhà trường đã trang bị cho 100% phòng học có thiết bị trình chiếu là ti vi để phụ trợ cho công tác dạy học trong đó có 23 phòng học/23 lớp và 5 phòng bộ môn (2 phòng Tiếng Anh; 1 phòng Tin học; 2 phòng Nghệ thuật) và Thư viện được kết nối Internet trên tổng số các phòng học.
+ Nhà trường có phòng tin học với 35 máy tính có kết nối internet đảm bảo cho đủ 01 học sinh/máy.
3.2. Về chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục:
– Nhà trường có thành lập ban chỉ đạo, phụ trách, triển khai UDCNTT, chuyển đổi số và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số.
– Nhà trường có triển khai phần mềm CSDL ngành tạihttps://truong.hanoi.edu.vn/Login.aspx và phần mềm Đánh giá CBCCVC tại https://https://dgcbccvc.hanoi.gov.vn/_forms/login.aspx?ReturnUrl=%2fsites%2fdgcb%2f_layouts%2f15%2fAuthenticate.aspx%3fSource%3d%252Fsites%252Fdgcb%252FSitePages%252FDashboard%252FDefault%252Easpx&Source=%2Fsites%2Fdgcb%2FSitePages%2FDashboard%2FDefault%2Easpx#/sites/dgcb/SitePages/dashboard/dashboard/canhandgcbccvc.hanoi.gov.vn quản trị nhà trường và có quy chế sử dụng hệ thống quản trị nhà trường.
– Hệ thống phần mềm CSDL ngành có phân hệ quản lí học sinh gồm quản lí hồ sơ, kết quả học tập của học sinh. Trong phần mềm có sổ điểm điện tử và học bạ điện tử lưu trữ xuất ra dưới dạng file PDF.
– Phần mềm trang cơ sở dữ liệu Ngành tại https://truong.hanoi.edu.vn/Login.aspx có phân hệ quản lí đội ngũ CBGVNV và phầm mềm OLM.
– Nhà trường đã triển khai và sử dụng phần mềm quản lí CSVC là hanoi.qlts.vn…… và phần mềm kế toán Misa.
– Nhà trường có thực hiện triển thực hiện tuyển sinh lớp 1 qua hình thức trực tuyến qua https://csdl.hanoi.edu.vn.
– Nhà trường có triển khai ứng dụng zalo kết nối giữa gia đình và nhà trường qua điện thoại
– Các phần mềm CSDL đều kết nối với CSDL của ngành do bộ quản lí.
– Nhà trường ứng dụng phần mềm Thư viện để khai thác, sử dụng, quản lý hồ sơ, hoạt động của thư viện.
– Nhà trường ứng dụng phần mềm Kiểm định chất lượng để quản lý, lưu trữ hồ sơ công tác kiểm định.
IV. Ưu điểm, tồn tại
*Ưu điểm:
– Nhà trường đã triển khai và xây dựng đầy đủ các văn bản, hồ sơ về chuyển đổi số.
– Giáo viên, nhân viên nhà trường đều biết sử dụng CNTT và có tài khoản phần mềm để học tập và quản lí học sinh, biết khai thác một số học liệu, sử dụng được các phần mềm, công cụ nhằm đổi mới phương pháp dạy họcđể phục vụ cho công tác dạy học. Biết sử dụng phần mềm dạy học trực tuyến và một số phân mềm khác phục vụ đổi mới PPDH.
– Phòng tin học đảm bảo đủ 1 HS/ máy.
– Nhà trường đã triển khai được dịch vụ thu phí dịch vụ giáo dục theo hình thức không dùng tiền mặt.
– Về cơ bản nhà trường đã có các bước thực hiện chuyển đổi số với một số nội dung ở mức độ đạt như đã trình bày ở mục I trong báo cáo.
* Tồn tại:
– Số lượng học liệu điện tử được số hoá còn ít.
– Việc tổ chức triển khai thi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trên phòng máy tính còn hạn chế.
– Tỉ lệ giáo viên chủ động để tự bồi dưỡng trực tuyến còn ít, chưa thường xuyên.
– Số lượng giáo viên tự xây dựng được học liệu số còn quá ít.
– Chưa có phòng studio để phục vụ cho công tác xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử.
V. Kết quả đánh giá chung về mức độ chuyển đổi số:
– Nhóm tiêu chí 1: “Chuyển đổi số trong dạy, học: đạt 80/100 điểm; Đáp ứng mức độ 2.
– Nhóm tiêu chí 2: “Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục” đạt 75/100 điểm; Đáp ứng mức độ 2.
Đối chiếu với bảng chỉ số mà Bộ giáo dục đưa ra, nhà trường đánh giá đạt mức cơ bản (Mức 2) về công tác triển khai chuyển đổi số.
V. Đề xuất, kiến nghị:
Tăng cường hơn nữa công tác tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CB, GV, NV về công tác chuyển đổi số.
Đề nghị các cấp lãnh đạo đẩy mạnh đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất như nâng cấp máy tính, bổ sung máy tính, ti vi thông minh nhằm tạo mọi điều kiện thực hành tốt nhất cho giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Trên đây là báo cáo công tác triển khai tự đánh giá, kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số năm học 2024-2025 của trường Tiểu học thị trấn Tri Thủy.
Nơi nhận:
HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GDĐT (để b/c);
– CB, GV, NV (để t/h);
– Lưu: VT.
Vũ Thị Minh Huệ